Personal pronouns là gì? Cách dùng đại từ nhân xưng trong tiếng Anh

Tiếp nối bài viết trước về thì hiện tại đơn, bài viết ngày hôm nay sẽ tìm hiểu thêm về đại từ nhân xưng trong tiếng Anh (còn được gọi là personal pronouns) được dùng để thay thế cho danh từ chỉ người, địa điểm, đồ vật trong câu.

Các ngôi trong tiếng Anh

Đại từ nhân xưng có 3 ngôi với cách dùng như sau

– Ngôi thứ nhất để chỉ người nói

– Ngôi thứ hai để chỉ người ĐANG được nói đến

– Ngôi thứ ba để chỉ người bị/được nói đến

Ngôi thứ hai số ít và số nhiều

Trong tiếng Anh, ta sử dụng từ you cho cả ngôi thứ hai số ít và số nhiều. Nếu chỉ dùng mỗi you như vậy thì ta không thể biết được có bao nhiêu người đang được nói đến. 

Ví dụ:

Would you like to come over my house for a party? (Bạn có muốn đến nhà tôi dự tiệc không?)

Nếu chỉ đọc mỗi câu trên mà không có thêm ngữ cảnh, ta sẽ không biết được người nói đang đề cập đến bao nhiêu người qua mỗi từ you đấy. Có thể người nói đang mời 1, 2, hay 5 người đến dự bữa tối cũng nên. 

Vì vậy ở nhiều nơi trên thế giới thường thêm thắt một số từ khác vào để cho biết số lượng người được nói đến trong một câu. 

Nước Anh: I’m not spending my entire day singing to give you lot free entertainment. (Tôi không dành cả ngày để hát để giải trí miễn phí cho mấy bạn).

Nước Mỹ: Hey y’all! How’s it going? (Xin chào các bạn! Hôm nay thế nào rồi?)

Y’all hoặc you lot = mọi người, mấy người.

Lưu ý: Không dùng you lot hay y’all trong văn phong trang trọng. 

Đại từ nhân xưng they ở dạng số ít

Ngoài cách dùng trang trọng he or she, he or him để chỉ người nào đó khi chưa rõ giới tính của họ. Ta còn có thể sử dụng they một cách thân mật với mục đích tương tự.

Cách dùng they ở dạng số ít được chấp nhận bởi một số tổ chức cũng như những quyển sách hướng dẫn về ngôn ngữ như Associated Press, Merriam-Webster, v.v..

Đại từ đóng vai trò làm chủ ngữ/ vị ngữ

Đại từ có hai nhiệm vụ là làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu. Đại từ sẽ thay đổi hình thái tuỳ vào vai trò mà nó đảm nhiệm và ngôi được sử dụng.

Đọc thêm: Chúng ta sử dụng Đại từ làm chủ ngữ (Subject pronouns) ở dạng nominative case, nếu đại từ đóng vai trò là tân ngữ (Object pronouns) trong câu thì ta dùng nó ở dạng objective case.

Nominative case = danh cách = trường hợp danh từ làm chủ ngữ trong một câu/mệnh đề

Objective case = cách mục đích = trường hợp danh từ làm tân ngữ trong một câu/mệnh đề

Ngôi Đại từ làm chủ ngữ Đại từ làm tân ngữ
Ngôi thứ nhất số ít I me
Ngôi thứ hai số ít you you
Ngôi thứ ba số ít he, she, it him, her, it
Ngôi thứ ba số nhiều we us
Ngôi thứ hai số nhiều you you
Ngôi thứ nhất số nhiều they them

 

Chúng ta sử dụng đại từ chủ ngữ làm chủ ngữ trong câu. 

We live in the US. (Chúng tôi sống ở Mỹ.)
She is on vacation. (Cô ta đang trong kỳ nghỉ.)
They come from Dunkirk. (Họ đến từ Dunkirk.)
I like your car. (Tôi thích chiếc xe của bạn.)
You are early. (Bạn đến sớm.)
He is my teacher. (Anh ấy là thầy giáo của tôi.)
It is sunny. (Trời nắng.)

Chúng ta sử dụng đại từ tân ngữ làm tân ngữ cho động từ trong câu

I can see you. (Tôi có thể thấy bạn.)
I saw her in town today. (Tôi đã nhìn thấy cô ấy trong thị trấn hôm nay.)
Can you help me, please? (Bạn có thể giúp tôi được không?)
She doesn’t like him. (Cô ấy không thích anh ta.)
We saw them in town yesterday, but they didn’t see us. (Chúng tôi đã nhìn thấy họ trong thị trấn ngày hôm qua, nhưng họ không nhìn thấy chúng tôi.)

Ở đây help, see, like, saw đều là động từ và theo sau đều là một đại từ tân ngữ.  

Đại từ tân ngữ còn có thể theo sau một giới từ (preposition)

Why are you looking at her? (Tại sao bạn nhìn chằm chằm vào cô ấy?)
She is waiting for me. (Cô ấy đang đợi tôi.)
Give it to him. (Đưa nó cho anh ta.)
I’ll get it for you. (Tôi sẽ lấy nó cho bạn.)
I’ll speak to them. (Tôi sẽ nói chuyện với họ.)
Don’t take it from us. (Đừng lấy nó từ chúng tôi.)

Cách dùng một số đại từ nhân xưng

He, she và they

Chúng ta sử dụng he/him để chỉ nam giới và she/her để chỉ nữ giới. Nếu bạn rõ về giới tính của đối phương thì sử dụng they/them.

This is Jack. He’s my brother. I don’t think you have met him. (Đây là Jack. Anh ấy là anh trai của tôi. Tôi không nghĩ rằng bạn đã gặp anh ta.)

This is Angela. She’s my sister. Have you met her before? (Đây là Angela. Cô ấy là chị của tôi. Bạn đã gặp cô ấy bao giờ chưa?)

You could go to a doctor. They might help you. (Bạn có thể đến gặp bác sĩ. Họ có thể giúp bạn.)

Talk to a friend. Ask them to help you. (Hãy nói với một người bạn. Nhờ họ giúp bạn.) 

You và they

Chúng ta sử dụng you để chỉ chung về người. Người ở đây có thể là người nói hoặc người nghe. 

You can buy this book everywhere. = This book is on sale everywhere. (Bạn có thể mua cuốn sách này ở khắp mọi nơi. = Cuốn sách này được bán ở khắp mọi nơi.)

You can’t park here. = Parking is not allowed here. (Bạn không thể đậu xe ở đây. = Không được phép đậu xe ở đây.)

Chúng ta sử dụng they/them để chỉ cơ sở/tổ chức/cơ quan

They serve good food here. (they = the restaurant)

Họ phục vụ đồ ăn ngon ở đây. (họ = nhà hàng)

Ask them for a cheaper ticket. (them = the airline)

Hỏi họ cho một vé rẻ hơn. (họ = hãng hàng không)

HOẶC để chỉ chính quyền

They don’t let you smoke in here.

Họ không cho phép bạn hút thuốc ở đây.

They are going to increase taxes.

Họ sẽ tăng thuế.

They are building a new motorway. 

Họ đang xây dựng một đường cao tốc mới.

They say it’s going to rain tomorrow.

Họ nói rằng ngày mai trời sẽ mưa.

It 

Chúng ta dùng it để nói về bản thân chúng ta. 

  • Khi nói chuyện qua điện thoại:

Hello. It’s John. (Xin chào. John đây.)

  • Khi người khác không nhìn thấy chúng ta:

It’s me. It’s Mary. (Knocking on the door) (Tôi đây. Mary đây.)

Chúng ta còn sử dụng it để để nói về người khác:

  • Khi chúng ta lần đầu giới thiệu/nhận ra một người nào đó

Look. It’s Paul McCartney. (Nhìn kìa. Đó là Paul McCartney.)

Who’s that? I think it’s John’s brother. (Ai kia? Tôi nghĩ đó là anh của John.)

  • Khi chúng ta không thể nhìn thấy ai đó và chúng ta hỏi tên của họ

Hello. Who is it? (someone answering the phone) (Xin chào. Ai đây?)

Who is it? (someone about to answer the door) (Ai đây?) 

Cách sử dụng đại từ nghi vấn who/whom

Hiện nay thì việc dùng who và whom không hẳn là quan trọng lắm nhưng các bạn vẫn nên phân biệt cách dùng để khi viết thư cho nhà trường, đơn xin học bổng, bài luận mang tính học thuật/ trang trọng thì sử dụng để tránh gây ấn tượng không tốt cho người đọc. 

Nếu trong quá trình giao tiếp mà bạn không chắc nên dùng who/whom, hãy sử dụng who. 

Chúng ta sử dụng những đại từ nghi vấn sau cho các ngôi đã đề cập trong bài viết: who và whom.

Cách dễ nhất để biết cách sử dụng whom là bạn hãy đặt một câu hỏi sử dụng he hoặc him. Nếu đáp án là he thì dùng who, nếu đáp án là him thì dùng whom.

Câu hỏi chưa biết dùng who hay whom: Who/whom made these cakes? (Ai đã làm ra những chiếc bánh này?)

→ Đáp án 1: He made these cakes.

→ Đáp án 2: Him made these cakes.

Bạn thấy đáp án nào khi đọc và nói ra thì nghe thuận hơn/tự nhiên/phù hợp hơn? Chắc chắn là đáp án 1. Vậy thì ta sẽ sử dụng who hay whom? Ta sẽ dùng who. 

Câu hỏi chưa biết dùng who hay whom: To who/whom did you send an iPhone for their birthday? (Bạn đã gửi iPhone cho ai trong ngày sinh nhật của họ?)

→ Đáp án 1: I send an iPhone to he.

→ Đáp án 2: I send an iPhone to him. 

Đáp án 2 phù hợp nhất, vì vậy ta sẽ sử dụng whom trong trường hợp này. 

Một số thắc mắc về đại từ nhân xưng (personal pronouns)

Đại từ nhân xưng là gì?

Đại từ có đến 7 loại chính, trong đó có đại từ nhân xưng. Ta sử dụng đại từ nhân xưng để thay thế cho danh từ trong câu. Đại từ nhân xưng có thể cho ta biết được số lượng, nhân xưng, và đôi khi giới tính của danh từ được thay thế. 

Một số ví dụ về đại từ nhân xưng

Đại từ nhân xưng khi được dùng làm chủ ngữ trong câu là I, you, he, she, it và they. Khi làm tân ngữ trong câu, đại từ nhân xưng sẽ là me, you, him, her, it, us và them. 

Đại từ nhân xưng có cần phải viết hoa không?

Chỉ có đại từ “I” là luôn luôn được viết hoa. Các đại từ còn lại chỉ được phép viết hoa khi được dùng để bắt đầu câu hoặc để tạo nên một danh từ riêng (ví dụ như bộ phim Us).

Đại từ nhân xưng có được dùng trong bài luận không?

Đại từ nhân xưng có thể được dùng trong bài luận nhưng nếu đó là bài luận học thuật hoặc trang trọng thì bạn nên tránh sử dụng đại từ ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai (I, me, we, us, you) để làm cho bài viết mang tính khách quan hơn là chủ quan.

Đại từ trong tiếng Anh có bao nhiêu loại?

Có tổng cộng 10 loại đại từ khác nhau nhưng 7 loại sau là quan trọng nhất:

  1. Personal pronouns (Đại từ nhân xưng)
  2. Possessive pronouns (Đại từ sở hữu)
  3. Indefinite pronouns (Đại từ bất định)
  4. Reflexive pronouns (Đại từ phản thân)
  5. Relative pronouns (Đại từ quan hệ)
  6. Demonstrative pronouns (Đại từ chỉ định)
  7. Interrogative pronouns (Đại từ nghi vấn)

Còn 3 loại đại từ khác là:

  1. Intensive pronouns (Đại từ nhấn mạnh)
  2. Reciprocal pronouns (Đại từ tương hỗ)
  3. Distributive pronouns (Đại từ phân bổ)

Our có phải là một đại từ không?

Our là một đại từ nhân xưng trong tiếng Anh.

It có phải là một đại từ không?

It là một đại từ nhân xưng trong tiếng Anh.

 

Câu mẫu sử dụng từ nhiều nguồn: British Council, Grammarly, …

Total
0
Lượt chia sẻ
Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *